Thời gian: Thu Nov 04, 2010 7:17 pm |
---|
| | Tô.production
| | Tổng số bài gửi : 2029 Points : 2100017127 Được cảm ơn : 122 Join date : 12/10/2010 Age : 32 Đến Từ Lớp : Lớp 10T1A
| | |
| Tiêu đề: [Profile] - R-Truth - Ron "Truth" Killings | |
Ron Killings Killings ở show 2008 WWE Tribute to the Troops. Tên trên Ring :K-Kwik Kid Krush K. Malik Shabazz K-Krush Ron Killings R-Truth Pretty Ricky Chiều Cao Quảng Cáo:6 ft 2 in (1.88 m) Cân Nặng Quảng Cáo 228 lb (103 kg) Sinh ngày 19/1/1972 (38 tuổi) Tai Atlanta, Georgia Sống tại : Charlotte, North Carolina Quảng Cáo đến từ : Charlotte, North Carolina Huấn luyện bởi : Manny Fernandez Chris Hamrick Italian Stallion George South Debut :1997
Ronald “Ron” Killings (sinh ngày 19/1/1972 ) là một đô vật chuyên nghiệp Mỹ và một Rapper . Anh đang làm việc cho World Wrestling Entertainment , thi đấu bên SmackDown brand dưới cái tên là R-Truth . Có lẽ anh được biết đến nhiều nhất khi làm việc cho Total Nonstop Action Wrestling, nơi mà anh đã 2 lần trở thành NWA World Heavyweight Champion , một lần NWA World Tag Team Champion và một lần TNA World Tag Team Champion .
Sự Nghiệp Đô Vật Chuyên Nghiệp :
Jackie Crockett của National Wrestling Alliance đã có gắng thuyết phục Killings trở thành một đô vật chuyên nghiệp , nhưng anh nhất quyết tập trung cho sự nghiệp âm nhạc của mình . Killings đã dành hai năm làm việc cho sự nghiệp âm nhạc cảu mình và sau đó , được liên hệ lại bởi chính Crockett lần nữa và anh đã ngay lập tức thích thú với việc trở thành một đô vật . Crockett , bấy giờ là một nhà nhiếp anh có tiếng cho World Championship Wrestling , đã đưa Killings vào một số events của WCW và Pro Wrestling Federation , giới thiệu anh đến với nền đô vật chuyên nghiệp . Killing debut ở PWF vào năm 1997 trong vai một manager , sau đó giành 3 năm để du lịch và tập luyện với Manny Fernandez . Trong năm 1999 , anh debut ở NWA Wildside dưới tên K-Krush , nơi mà anh giành được NWA Wildside Television Championship vào ngày 12/12 . Killings đánh mất đai vào tay A.J. Styles vào ngày 8/1 /2000 .
World Wrestling Federation (1999-2001)
Với sự thúc đẩy của Rick Michaels , Killings đã gửi một đoạn băng video quảng cáo đến World Wrestling Federation . Anh đã ký hợp đồng hai năm phát triển với WWF vào năm 1991 và được chuyển sang Memphis Championship Wrestling , một trung tâm phát triển của WWF . Vào ngày 12/5 ở Robinsonville, Mississippi, anh thắng một tận Battle Royal để trở thành Southern Heavyweight Championship . Anh để mất đai vô địch vào tay kẻ giấu mặt Jerry Lawler vào ngày 24/5 ở Tunica, Mississippi , nhưng đã giành lại nó từ Joey Abs vài tháng sau ở Memphis, Tennessee vào ngày 19/8. Lần thứ hai giữ đai này của anh kết thúc vào ngày 3/10 , khi anh thua Steve Bradley ở Manila, Arkansas .
Killings sau đó được giới thiệu làm main roster và được xếp vào tag team với Road Dogg . Anh debut vào ngày 13/10/2000 trong show RAW is War , tấn công William Regal trong trận đấu với Road Dogg . Killings , đã đổi tên thành K-Kwik , và cùng với Road Dogg bắt đầu hát rap chung với nhau , cùng thể hiện bài hát “Gettin’ Rowdy” khi họ bước vào ring . Với sự trở lại của đồng đội cũ của Road Dogg là Billy Gunn vài tháng sau , Killings dính liếu tới việc tái hợp của D-Generation X . Ở Survivor Series , Killings team với những cựu thành viên DX bao gồm Road Dogg, Billy Gunn, vàChyna để thi đấu với The Radicalz trong một trận Survivor Series match . Killings đã bị loại khỏi trận đấu bởi Chris Benoit , và The Radicalz tiếp tục giành chiến thắng trận đấu đó . Ở Armageddon , Killings và Road Dogg tham gia vào một trận 4 way tag team cho đai Tag Team Championship , mà người giành chiến thắng là Edge and Christian .
Sau khi Road Dogg bị câm thi đấu và cuối cùng bị sa thải vào ngày 26/01/2001 . Killings trở thành một đô vật đánh đơn và trở thành một chỗ dựa thành công ở Jakked . Anh tham gia vào 2001 Royal Rumble , nhưng bị loại bởi Big Show . Sau đó , Killings bắt đầu thi đấu ở hạng hardcore . Anh đánh bại Raven cho đai Hardcore Championship vào ngày 3/2 , nhưng đã đánh mất đai vào tay Crash Holly trong cùng đêm đó do luật 24/7 của đai vô địch đó . Anh đánh bại Raven để giữ đai lần thứ hai vào ngày 5/2 , nhưng một lần nữa anh mất đai vào tay Holly chỉ trong khoảng vài giờ đống hồ .Killings trở thành một nhân vật nền trong vài cảnh quay trong storyline “The Invasion” trong vài tháng hè , thường được bắt gặp trong phòng thay đồ , cùng xem TV với một vài đô vật khác . Killing bị sa thải khỏi WWF vào cuối năm đó.
Xtreme Pro Wrestling (2002)
Trong năm 2002 , Killings gia nhập Xtreme Pro Wrestling với tên K. Malik Shabazz , team với Salid Jihad và Raphael Muhammed với tên nhóm là New Panthers , một nhóm dựa trên Black Panther Party. Vào ngày 20/7 . ở Pico Rivera, California, Shabazz và Muhammed tham gia vào một trận 4 way tag team match cho đai World Tag Team Championship , mà Damián 666 và Halloween đã giành chiến thắng . Anh rời khỏi công ty vào cuối năm đó .
Total Nonstop Action Wrestling (2002-2007)
Debut (2002)
Killings ở TNA .
Killing ký một đồng với Total Nonstop Action Wrestling vào tháng 6/2002 , và xuất hiện vào PPV hàng tuần của TNA vào ngày 19/6 với tên “K-Krush” . Killings lập tức tạo ra một nhân vật phiến diện bằng cách quấy rối lái xe Nascar Sterling Marlinvà Hermie Sadler cho tới khi anh bị tấn công bởi Brian Christopher . Sau đó trong cùng một buổi tối , anh tham gia vào “the Gauntlet” cho một trận Gold match , nhưng anh bị loại bởi Malice . Tuần sau đó , Killings thua trước Christopher sau khi Marlin và Sadler can thiệp vào trận đấu . Vào ngày 3/7, Killings và Jeff Jarrett đánh bại Christopher và Scott Hall sau khi Christopher phản bội lại Hall trong trận đấu , cùng phe với Killings and Jarrett . Vào ngày 10/7 , Killings đánh bại Hermie Sadler trong một trận squash match . Nhưng quyết định cuối cùng đã bị đổi lại khi anh tiếp tục tấn công Sadler sau khi anh đã thắng trận đấu .
Vào ngày 17/7, PPV TNA , Killings xuất hiện trong một đoạn giới thiệu mà anh đã tỏ ra giận giữ khi and cho rằng mình đã bị kéo lại phía sau theo kết quả trong cuộc đua của anh . Sau đó , anh bắt đầu được gói là “The Truth” . Cuối cùng anh đã bắt đầu sử dụng tên thật của mình , tự gọi mình là Ron “The Truth” Killings . Killings đánh bại Ken Shamrock và giành đai NWA World Heavyweight Championship ở NWA-TNA 8 vào ngày 7/8 , và trở thành nhà vô địch da màu đầu tiên trong lịch sử NWA World Heavyweight Champion . Anh đã bảo vệ thành thành công đai vô địch của mình trong trận đấu với Monty Brown, Jerry Lynn, Low Ki, Curt Hernandez, and Scott Hall trước khi thua Jeff Jarrett vào ngày 20/11 với sự giúp đỡ của Vince Russo . Với sự can thiệp của Russo , Killing chuyển sang face . Trong vài tháng sau , Killings có mối thù với Sports Entertainment Xtreme trước khi chuyển sang vai một nhân vật phản diện một lần nữa khi tấn công Jarrett vào ngày 19/3 . Sau đó , anh giới thiệu Nelson Knight với vai trò là bảo vệ của anh .
3Live Kru (2003-2005)
Giữa tháng 5 vầ , Killings bắt đầu team với Konnan và cựu đồng minh WWF , B.G. James. Vào tháng 7 , bộ ba trên cùng thành lập một nhóm tên là 3Live Kru . The Kru thi đấu như là một nhóm từ ngày 13/8/2003 , đánh bại The Disciples of the New Church (Sinn, Vampire Warrior, và Devon Storm) . The Kru ngay sau đó bắt đầu theo đuổi NWA World Tag Team Championship . Vào ngày 26/11 , The Kru đánh bại Simon Diamond, Johnny Swinger, và Glenn Gilberti trong một trận six man tag team match với đai NWA World Tag Team Championship được đem ra cược . Đai vô địch NWA World Tag Team Championship đã được giữ bởi cả ba thành viên của the Kru như là một lần của luật Freebird Rule cho đến 28/1/2004 , khi họ bị đánh bại vởi Redshirt Security (Kevin Northcutt và Legend).
Sau vài tháng nổ lực giành lại đai nhưng thất bại , The Kru bắt đầu cỗ động Killings theo đuổi đai NWA World Heavyweight Champion . Vào ngày 9/6 , NWA World Heavyweight Champion khi đó là Jeff Jarrett tham gia vào một thử thách tên là "3Live Kru Challenge" , và anh đã thi đáu với Konnan, James and Killings trong ba trận đấu liên tiếp . Jarrett đánh bại Konnan trong một trận strap match , và James trong một trận "trailer park trash match" (một dạng hardcore match) , nhưng thua Killings trong một trận "Ghetto Justice match". Vào ngày 19/5 , Killings đấu với NWA World Heavyweight Champion A.J. Styles, Raven, và Chris Harris trong một trận four-way title match . Anh đã giành chiến thắng và trở thành nhà vô địch NWA World Heavyweight Champion 2 lần (two-time NWA World Heavyweight Champion) , sau khi Jarrett đánh Styles bằng một cây đàn Guitar . Lần giữ đai của anh kéo dài đến 2/6 , khi Jarrett đánh bại anh trong một trận King of the Mountain match , trận đấu còn có sự tham gia của Harris, Styles, và Raven . The Kru tiếp tục thù với tay sai của Jarrett , nhóm the Elite Guard (Chad Collyer, Hotstuff Hernandez, và Onyx). Ngày 14/7 , The 3 Live Kru , Dusty Rhodes, vàLarry Zbyszko đánh bại Jarrett, Ken Shamrock, vàthe Elite Guard trong một trận ten man tag team match. Sau đó , the Kru bắt đầu thù với Team Canada trong tháng 8 . Ở PPV Victory Road , 7/11 , Konnan và James đánh bại thành viên của Team Canada là Bobby Roode và Eric Young để trở thành NWA World Tag Team Championship. Sauk hi Konnan bị chấn thương , Killings và James đánh mất đai vào tay team Canada ở Turning Point , 5/12 . Trong suốt đầu năm 2005 , The Kru thù với Michael Shane và Kazarian , Team Canada, và The Naturals.
Bất đồng bắt đầu xảy ra khi đồng đội cũ của James ở WWF , Billy Gunn , gia nhập vào TNA với cái tên "The New Age Outlaw" và bắt đầu có gắng thuyệt phục James cùng anh tái hợp lại nhóm cũ của họ , the New Age Outlaws . Killings và Konnan sau đó có mối thù với The Outlaw và Monty Brown với sự trở mặt của James . Brown và The Outlaw ,tự gọi mình với cái tên mới là “Kip James” , đã đánh bại Killings và Konnan ở No Surrender ngày 17/7 . Killings và Konnan ngày càng tỏ ra chán nản , và một lần họ tự xem mình như “2 Live Kru” , mặc dù Killings đã cố gằng làm người giản hòa cho James và Konnan . Hai nhóm gặp nhau một lần nửa cho trận Rematch ở No Surrender , tại Sacrifice , với việc James chỉ định cho đạo diễn của Authority , Larry Zbyszko làm special guest referee . James một lần nữa chứng tỏ lòng trung thành của mình với the Kru khi tấn công Kip, và cho Konnan pin anh ta và thắng trận đấu . The 3 Live Kru sau đó thắng một trận six-man tag team match trước The Diamonds in the Rough ở Unbreakable, ngày 11/9 . Sau show Impact! Trên Spike TV ngày 1/10 , Kip James xuất hiện một lần nữa nhưng lần này là giúp cho 3LK . Anh làm trọng tài cho một trận Hockey Stick Fight ở Genesis , ngày 13/11 , và 3LK đã thắng . Kip James sau đó cũng tham gia nhóm , và nhóm trở thành “4 Live Kru”. Ngày 11/12 ở Turning Point , The 4 Live Kru gặp team Canada torng một trận 8 man tag match .Trong trận đâu , Konnan đã đánh Kip và B.G. James bằng ghế , và cho Bobby Roode pin Kip . Sau đó anh ta đã cố gắng ăn mừng với Killings , người đang thật sự sốc trước hành động của Konnan . Sau đó , Killings đã nói với Konnan rằng anh chẳng còn dính dáng gì với the Kru nữa .
Một Vài Mối Thù Khác Nhau và Ra Đi (2006-2007)
Sau sự tan rã của the 3 Live Kru , Killings bắt đầu thi đấu đơn một lần nữa . Anh đã tham gia với Sting , A.J. Styles và Rhino trong một nhóm tên là “ Sting’s Warriors” . Ở LockDown , ngày 23/4 , Sting’s Warriors đánh bại nhóm Jarrett’s Army trong một trận Lethal Lockdown match . Trong show Impact! Ngày 25/5 , Killing đánh bại Monty Brown trong một trận qualify cho King of the Mountain match giành đai NWA World Heavyweight Championship ở Slammiversary ngày 18/6 . Tuy nhiên , ở Slammiversary , anh đã thất bại . Sau đó , Killings team với Lance Hoyt trong một vài tháng sau đó , thậm chí đã tham gia vào trận Battle Royal ở No Surrender nhưng đã bị loại . Ngày 19/10 , ở Genesis , Killings và Lance Hoyt đánh bại Austin Starr vàAlex Shelley với Kevin Nash đứng dưới ring . Sau đó , anh nghỉ một thời gian do chấn thương . Killings trở lại vào Slammiversary , cặp với James Storm nhưng đã thua trước Frank Wycheck và Jerry Lynn . Theo đó , anh trở thành heel.
Ngày 19/6 , Killings cố gắng rời khỏi TNA , và dự đinh làm việc cho Mexican Asistencia Asesoría y Administración . Dù ngày càng có nhiều bất đồng ở backstage , nhưng TNA vẫn từ chối cho Killings ra đi . Anh trở lại TNA ngày 12/8 ở Hard Justice , gặp mặt cầu thủ bóng đá Adam Jones . Ở No Surrender, Adam "Pacman" Jones và Ron Killings đánh bại Sting và Kurt Angle để trở thành TNA World Tag Team Championship . Ngày 14/10 , A.J. Styles và Tomko đã đánh bại nhóm của anh , cùng với Rasheed Lucius "Consequences" Creed, để trở thành World Tag Team Championship . Tháng 12 , anh rời khỏi công ty khi hết hạn hợp đồng .
Trở Về WWE (2008- hiện nay)
Killings ở FCW.
Killings ký hợp đồng lần nữa với World Wrestling Entertainment (WWE) vào năm 2008 . Ngày 25/7 , trong một show SmackDown , một tấm ảnh cho thấy Killings sẽ debut ở Smackdown dưới cái tên là R-Truth . WWE đã bác bỏ hoàn toàn những gì anh đã làm dưới cái tên K-Kwik , không nhắc đến những lần giữ đai Hardcore Championship của anh hay những sự kiện trước đây của anh ở công ty . Anh tái debut vào ngày 29/8/2008 trong show Friday Night SmackDown trong vai một nhân vật Face, đánh bại Kenny Dykstra . Ở Cyber Sunday , R-Truth , bên cạnh Festus và Montel Vontavious Porter được chọn làm đối thủ của United States Champion Shelton Benjamin thi đấu cho đai vô địch . Mặc dù nhận đến 59% vote , nhưng R-Truth vẫn thất bại trong việc giành lấy đai từ Benjamin . Trên WWE.com , R-Truth giành giải Slammy Award cho danh hiệu “Best Musical Performance” (Nghệ sỹ âm nhạc xuất sắc nhất) . Ngày 10/7 , R-Truth debut nhân vật hài hước mới của anh với cái tên Delicious Pretty Ricky trong một đoạn clip trên SmackDown , nói về việc anh mặc một cái áo Sơ-mi , đeo một hàm răng giả đang cố gắng đi vào the Rabobank Arena . Tuy nhiên , nhân vật này sớm bị loại bỏ và R-Truth sau đó đã có một mối thù với người mới debut , Drew McIntyre , ngày 28/8 trên show SmackDown . Mối thù này đã dẫn đến một trận đấu giữa cả hai ở PPV đầu tiên của anh , Hell in a Cell , nhưng anh đã thua . Ngày 23/10 / 2009 , trong show SmackDown , ,R-Truth, Finlay, Matt Hardy, và the Hart Dynasty đã đánh bại thành viên của Cryme Tyme , JTG, Eric Escobar, Dolph Ziggler, vàDrew McIntyre trong một trận five-on-four handicap match để đại diện cho Team SmackDown trong PPV Bragging Rights đầu tiên . Trong PPV đó , team SmackDown đã đánh bại Team Raw khi thành viên của team Raw, Big Show đã phản bội lại team của anh ta .
Ngày 16/2/2010 , trong show ECW , R-Truth được công bố sẽ tham gia vào show WWE NXT trong storyline với David Otunga . Ngày 5/2/2010 , trong show SmackDown , R-Truth đã đánh bại Mike Knox trong một trận chamber qualifying match . Ở WWE Elimination Chamber , R-Truth đã tham gia vào một trận Elimination Chamber cho đai World Heavyweight Championship , nhưng anh đã bị loại bởi CM Punk . Trong show WWE NXT ngày 2/3 , Truth đã đi cùng WWE Rookie của anh là David Otunga ra thi đấu với Rookie của CM Punk , Darren Young . Trong trận đấu , Punk đã can thiệp vào khiến cho Otunga thua trận đấu đó . Ở backstage , David Otunga đã có vụ xô xác với R-Truth . Ở Wrestlemania , team của Truth và John Morrison đã thi đấu với team ShowMiz (Big Show và The Miz) cho đai WWE Unified Tag Team Championship . Dù đã rất cố găng nhưng team của Truth đã thua . 6 ngày sau đó ở SmackDOwn , Killings và Morrison đã thánh bại Cryme Tyme trong một trận “matter of seconds” .
Điện Ảnh
Sự nghiệp đóng phim • Head of State (2003) vai Ron "The Truth" Killings • The Wrestler (2008) vai Ron "The Truth" Killings
Trong Wrestling
• Đòn Cuốio Consequence (Elevated cradle neckbreaker) – TNA o Corkscrew scissors kick o Hang Time (450° splash) – TNA o Truth Conviction (Sitout inverted suplex slam)– 1999–2002; dùng như một đòn bình thường 2003–2007 • Đòn Hay Dùngo Front powerslam http://c.upanh.com/uploads/27-Oct-2009/rbx3qhyku67xhentfq3.gif" border="0" alt=""/> o Hurricanrana, thỉnh thoảng trên top rope o Jumping calf kick o Lie Detector (WWE) / Flying Jalapeño (TNA) (Corkscrew flying forearm smash) o Reverse STO o Sitout hip toss o Sitout suplex slam o Truth or Consequences (Vertical suplex stunner) • Nicknames o Ron "The Truth" Killings • Nhạc Nềno "Gettin' Rowdy" biễu diễn bởi Brian Gerard James và chính anh (WWF) o "Rowdy" biểu diễu bởi chính anh và được viết bởi Jim Johnston o "What's My Name?" tự biểu diễn (TNA) o "What's My Name? (Instrumental)" sửa đổi bởi Dale Oliver o "3 Live K" biểu diễn : Brian Gerard James, Charles Ashenoff, và Killings , sáng tác Dale Oliver (Dùng khi là một thành viên của the 3Live Kru) o "Beware" biểu diễn: Brian Gerard James, Charles Ashenoff, và chính anh , sáng tác : Dale Oliver (Dùng khi là một thành viên của the 3Live Kru) o "What's Up” tự biểu diễn và sáng tác bởi Dale Oliver o "He's Back" sáng tác : Dale Oliver (Dùng khi team với Adam Jones) o "What's Up? (Remix)" tự biểu diễn, sáng tác : Dale Oliver và remixed : Jim Johnston (WWE) Những Đai Vô Địch và Giải Thưởng : • Cyberspace Wrestling Federation o CSWF Heavyweight Championship (1 lần) • Memphis Championship Wrestling o MCW Southern Heavyweight Championship (2 lần) • NWA Wildside o NWA Wildside Television Championship (1 lần) • Pro Wrestling Illustrated o PWI xếp anh hạng #18 trong số 500 đô vật trong list PWI 500 năm 2004 • Total Nonstop Action Wrestling o NWA World Heavyweight Championship (2 lần) o NWA World Tag Team Championship (1 lần) – với B.G. James và Konnan o TNA World Tag Team Championship (1 lần) – với Adam Jones • World Wrestling Federation / World Wrestling Entertainment o WWF Hardcore Championship (2 lần) o Slammy Award cho giải “Best Musical Performance” (2008) • Wrestling Observer Newsletter awards o Worst Worked Match of the Year (2006) TNA Reverse Battle Royal ở TNA Impact!
|
| |
|