Thời gian: Thu Nov 04, 2010 8:57 pm |
---|
| | Tô.production
| | Tổng số bài gửi : 2029 Points : 2100017118 Được cảm ơn : 122 Join date : 12/10/2010 Age : 32 Đến Từ Lớp : Lớp 10T1A
| | |
| Tiêu đề: Lý lịch các đấu sĩ World Westling Entertainment | |
Lý lịch các đấu sĩ World Westling Entertainment
JOHN CENAJohn Felix Anthony Cena, Jr. (sinh ngày 23 tháng 4 năm 1977) là đô vật chuyên nghiệp, ca sĩ nhạc rap, và diễn viên người Mỹ đấu vật cho nhãn hiệu RAW của WWE, anh đang là WWE Champion.Trong khoảng thời gian từ năm 2003 đến năm 2005, anh vừa đấu vật vừa tham gia sáng tác nhạc Rap. Các bài hát của anh không được nổi tiếng lắm cho nên vào tháng 2 năm 2006 anh ta quyết định từ bỏ âm nhạc và giành nhiều thời gian cho môn đô vật.Hiện nay anh đang giữ đai vô địch WWE Championship gìành được từ tay Edge vào ngày 28/10/2006.Tên trên võ đài The PrototypeMr. PJohn Cena Chiều cao quảng cáo 6 ft 1 in (185 cm) Cân nặng quảng cáo 240 lb (109 kg) Sinh ngày : April 23 1977 - West Newbury, Massachusetts Cư trú tại : Tampa, Florida Quảng cáo tại : West Newbury, Massachusetts Huấn luyện bởi UPW StaffOVW Staff Gia nhập sàn đấu WWE năm 2000Đòn cuối : F-U2 , STF-U ___________________________________________________DAVE BATISTADavid Michael Bautista, Jr. (sinh ngày 18 tháng 1 năm 1969), được biết đến với tên Batista, là một võ sĩ đô vật chuyên nghiệp người Mỹ (gốc Philipines-Hy Lạp). Hiện nay anh đang thi đấu cho thể loại SmackDown! của World Wrestling Entertainment (WWE) và giữ danh hiệu vô địch World Heavyweight Champion.Batista từng cố gắng để được thi đấu tại WCW Power Plant nhưng Sgt. Buddy Lee Parker khẳng định rằng anh không có khả năng để theo đuổi môn đấu vật. Sau đó anh hợp tác với Afa Anoai và thi đấu cho WXW dưới tên Kahn.Năm 2000 anh bắt đầu thi đấu tại Ohio Valley Wrestling và lập nhóm với Synn. Trong quá trình tại OVW anh được gọi là Leviathan. Khi còn là thành viên trong nhóm Disciples of Synn anh được mệnh danh là người bất khả chiến bại đến khi bị đánh bại từ Christmas Chaos bởi Kane (với sự giúp đỡ của Stone Cold Steve Austin). Sau đó anh thắng trận tranh đai vô địch hạng nặng OVW (OVW Heavyweight Championship) giữa Doug Basham. Sau khi thua trận giữa The Prototype, Synn cảm thấy Batista luôn tách rời trong nhóm và "bán rẻ" anh cho Reverend D-Von. Từ đó Batista bắt đầu sự nghiệp WWE (khi đó còn mang tên WWF) của mình. Tên trên võ đài LeviathanKahnDeacon BatistaBatistaDave Batista Chiều cao quảng cáo 6 ft 5 in (196 cm) Cân nặng quảng cáo 132 kg Sinh ngày : 18 tháng 1, 1969 - Washington DC Cư trú tại Tampa, Florida Quảng cáo tại Washington, D.C. Huấn luyện bởi Afa Anoai Gia nhập sàn đấu WWE năm 1997 Đòn cuối : Batista Bomb________________________________________________________TRIPLE HPaul Michael Levesque (sinh ngày 27 tháng 7 năm 1969) là đô vật chuyên nghiệp người Mỹ được biết đến với tên Triple H, viết tắt của tên Hunter Hearst Helmsley. Hiện nay anh đang thi đấu cho thể loại RAW của World Wrestling Entertainment (WWE), và là thành viên của nhóm D-GenerationX cùng với Shawn Michaels. Ngoài ra anh còn là diễn viên trong phim Blade: Trinity và sẽ đóng vai chính trong bộ phim Jornada del Muerte do WWE sản xuất vào năm 2007.Hồi cỏn bé ( cỡ 13 tuổi) Triple H nặng 135 pounds, Nhưng khi tham gia vào tập thể hình ở địa phương vào mùa hè,cuộc sống của cậu bé 14 tuổi này đã thay đổi. 3 năm sau đó anh vẫn tập luyện chăm chỉ , cơ thể của anh thay đổi rõ rệt, cao lên 6 foot 4 và cân nặng 260 pounds và anh đã ước mơ là được tham gia vào WWE.Được đào tạo bởi Killer Kowalski ,anh tập luyện 4 ngày 1 tuần và cuối tuần anh tham gia các trận đánh ở Gold’s Gym , khi tham gia thi đấu ở Atlanta năm 1993, anh được đánh giá đủ điều kiện tham gia vào WWE. Vào tháng 5 năm 1995 anh đã trở thành nhân vật Hunter Hearst-Helmsley (sau này trở thành Triple H ).Sau 20 năm khởi đầu từ 1 phòng tập thể hình ở địa phương anh đã trở thành 1super star của WWE và MrMacmahon đã cho anh đấu cặp với ShawnMicheal tạo nên D-Geration X như bây giờ. Đứng hạng 139 trong tốp PWI 500 năm 2003. Đứng hạng 1 trong tốp PWI 500 năm 2000. Đô vật bị ghét nhất trong năm (2003, 2004 và 2005). Trận đấu tiêu biểu năm 2004, đấu với Chris Benoit và Shawn Michaels). Mối thù tiêu biểu năm 2000, với Kurt Angle (2000); và Chris Benoit (2004) Tên trên võ đài Paul LevesqueTriple H Chiều cao quảng cáo 6 ft 4 in (193 cm) Cân nặng quảng cáo 265 lb (119 kg) Sinh ngày : 27 tháng 7, 1969Nashua, New Hampshire Quảng cáo tại Greenwich, Connecticut Huấn luyện bởi Killer Kowalski Gia nhập sàn đấu WWE : Tháng 3, 1992Đòn cuối : Pedigree _____________________________________________________RANDY ORTONRandall Keith "Randy" Orton (sinh ngày 1 tháng 4, 1980 tại Knoxville, Tennessee) là một tay vật chuyên nghiệp người Mỹ, hiện làm việc cho RAW, chương trình của World Wrestling Entertainment.Xuất thân từ một gia đình có truyền thống đấu vật, Orton là tay vật chuyên nghiệp thế hệ thứ ba; ông nội, Bob Orton, Sr., cha, "Cowboy" Bob Orton, và chú, Barry "O",và em là "Cuong Orton", đều là những võ sĩ chuyên nghiệp. Tên trên võ đài Randy Orton Chiều cao quảng cáo 6 ft 4 in (194 cm) Cân nặng quảng cáo 245 lb (111 kg) Sinh 1 tháng 4 1980Knoxville, Tennessee Cư trú tại High Ridge, Missouri Quảng cáo tại St. Louis, Missouri Huấn luyện bởi "Cowboy" Bob OrtonSouth Broadway Athletic ClubOhio Valley Wrestling Gia nhập 2000 Randy cân nặng 111 kg, cao 201cm.Đòn cuối : RKOChức vô địch từng có: World Heavyweight Champion (nhà vô địch trẻ nhất), Intercontinental Champion. Gia nhập sàn đấu WWE : tháng 4 năm 2002 __________________________________________________________BIG SHOWPaul Wight (sinh ngày 8 tháng 2, 1972), được biết đến dưới tên (The) Big Show và (The) Giant, là cựu đô vật chuyên nghiệp người Mỹ. Wight được nhiều người biết đến qua sự nghiệp đấu vật ở World Championship Wrestling và World Wrestling Entertaiment.Tên trên võ đài (The) Big Show(The) GiantGiant JayPaul BunyonPaul Wight Chiều cao quảng cáo 7 ft 0 in (213 cm) Cân nặng quảng cáo 507 lb (230 kg) Sinh ngày 8 tháng 2, 1972 - Aiken, South Carolina Cư trú tại Tampa, Florida Huấn luyện bởi Larry Sharpe,WCW Power Plant Gia nhập sàn đấu WWE : 16 tháng 7, 1995 Nghỉ thi đấu : Tháng 12, 2006Đòn cuối : Show stopper , Final cut ______________________________________________________________KANEGlen Thomas Jacobs (sinh 26 tháng 4, 1967) là đô vật chuyên nghiệp người Mỹ gốc Tây Ban Nha được nhiều người biết đến dưới tên Kane. Hiện nay anh đang thi đấu cho thể loại SmackDown! của World Wrestling Entertainment (WWE). Kane lần đầu tiên xuất hiện ở WWE tại Bad Blood năm 1997 trong trận Hell In A Cell giữa Shawn Michaels và Undertaker, ngoài ra anh còn là diễn viên đóng bộ phim See No Evil trong vai Jacob Goodnight.Hiện nay anh đã trở lại nhóm Brothers of Destruction với Undertaker.Tên trên võ đài KaneAngus KingThe Black KnightThe Christmas CreatureDoomsdayIsaac Yankem DDSUnabomb Chiều cao thực tế 6 ft 8 in (203 cm) Cân nặng thực tế 310 lb (140 kg) Chiều cao quảng cáo 7 ft 0 in (213 cm) Cân nặng quảng cáo 326 lb (145 kg) Sinh ngày 26 tháng 4, 1967 - Madrid Cư trú tại Knoxville, Tennessee Quảng cáo tại Death Valley (as Kane)_____________________________________________________________THE ROCKDwayne Douglas Johnson (trước đây được gọi theo tên hiệu The Rock; sinh ngày 2 tháng 5 năm 1972) là đô vật chuyên nghiệp ngày xưa và đang làm diễn viên. Anh nổi tiếng nhất về đấu vật cho WWE. Johnson đoạt WWF/E Championship bảy lần, nhiều nhất trong WWE (hơn kỷ lực cũ của Hulk Hogan). Anh được coi là một trong những đô vật nổi tiếng nhất trong lịch sử và có thể được ghi tên trong WWE Hall of Fame tương lai.Tên trên võ đài Flex KavanaPidlaoan RockRocky MaiviaThe Rock Chiều cao thực tế 6 ft 3 in (191 cm)[1] Cân nặng thực tế 113 kg Chiều cao quảng cáo 6 ft 5 in (196 cm) Cân nặng quảng cáo 125 kg Sinh ngày 2 tháng 5, 1972 - Hayward, California Cư trú tại Fort Lauderdale, Florida Quảng cáo tại Miami, Florida Huấn luyện bởi Rocky JohnsonPat Patterson Gia nhập sàn đấu WWE năm 1995 Nghỉ thi đấu 2004 Những bộ phim The Rock đã tham gia : 2006 Gridiron Gang Sean Porter Johnny Bravo Johnny Bravo The Game Plan Disney Films Southland Tales Boxer Santaros Spy Hunter: Nowhere to Run Alec Decker Reno 911!: Miami Himself 2005 Be Cool Elliot Wilhelm Doom Sarge 2004 Walking Tall Chris Vaughn 2003 The Rundown Beck 2002 The Scorpion King Mathayus the Scorpion King 2001 The Mummy Returns The Scorpion King 2000 Longshot The Mugger Star Trek: Voyager (TV series) The Champion 1999 Beyond the Mat Himself That '70s Show (TV series) Rocky Johnson The Net (TV series) Brody _______________________________________________________________THE UNDERTAKERTên thật là : Calaway - bắt đầu sự nghiệp năm 1984 tại câu lạc bộ đô vật World Class Championship Wrestling (WCCW) của Fritz Von Erich (một đô vật nổi tiếng chuyên nghiệp Mỹ). Một thời gian sau Calaway chuyển sang câu lạc bộ đô vật mới là United States Wrestling Association (USWA). Tại đây, ông đã thắng trận giành đai USWA Unified World Heavyweight Championship và USWA Texas World Heavyweight Championship. Vào những năm 80, ông lấy những tên là: The Commando, The Punisher, Texas Red, The Master of Pain, Punisher Dice Morgan. Mark Calaway dành một khoảng thời gian ngắn từ năm 1989 đến 1990 tại câu lạc bộ đô vật National Wrestling Alliance (NWA) của Jim Crockett Promotions. Từ đó NWA đã trở thành một phần của World Championship Wrestling (WCW).Sau đó ông lại đổi tên là "Mean" Mark Callous, cặp với Dan Spivey và lấy tên nhóm là Skyscrapers, một thời gian sau ông lại thi đấu một mình. Một trong những trận đấu nổi tiếng nhất của ông ở WCW là khi ông để thua sau đòn clothesline của Lex Luger trong trận giành đai NWA United States Championship tại Great American Bash 1990. Năm 1990, ông rời khởi WCW. Tháng 10 cùng năm, ông được Vince McMahon mời vào câu lạc bộ đô vật của ông là World Wrestling Federation (WWF).Tên trên võ đài The UndertakerTexas RedThe CommandoThe Master of PainThe Punisher"Punisher" Dice MorganMean Mark CallousCain the Undertaker Chiều cao thực tế 6 ft 10 in (208 cm) Cân nặng thực tế 285 lb (129 kg) Chiều cao quảng cáo 7 foot in (214 cm) Cân nặng quảng cáo 305 lb (138 kg) Sinh ngày March 24, 1965 - Houston, Texas Cư trú tại Bastrop, Texas Quảng cáo tại Death Valley Huấn luyện bởi Don Jardine Gia nhập sàn đấu WWE : 1984 Đòn cuối : Tombstone Piledriver Pin , The Last Ride____________________________________________________________________EDGEAdam Joseph Copeland (sinh 30 tháng 10 1973), là đô vật chuyên nghiệp người Canada được biết dưới tên Edge. Hiện nay anh đang thi đấu cho thể loại RAW của World Wrestling Entertainment (WWE), và là thành viên nhóm Rated-RKO cùng với Randy Orton. Copeland đã từng cặp với người em trai (trong đấu vật) của mình là Christian và được xem là một trong những nhóm đô vật nổi tiếng của WWF. Anh cũng được xem là người nhiều lần đoạt danh hiệu vô địch đấu cặp với việc thắng 12 đai đấu cặp.Các chức vô địch đã từng có : World Wrestling Federation / Entertainment WWE Championship (2 lần) WWE Intercontinental Championship (5 lần) WCW United States Heavyweight Championship (1 lần) WWF/E World Tag Team Championship (11 lần) - với Christian (7), Chris Benoit (2), Hulk Hogan (1) và Randy Orton (1)WWE Tag Team Championship (1 time) - với Rey Mysterio King of the Ring (2001) Mr. Money in the Bank (2005) Đòn cuối : Spear ,the EducationTên trên võ đài :EdgeDamon StrikerAdam Impact***ton HardcastleConquistador Uno Chiều cao quảng cáo 196 cm (6 ft 5 in) Cân nặng quảng cáo 109 kg Sinh 30 tháng 10, 1973Orangeville, Ontario Cư trú tại Tampa, Florida Quảng cáo tại Toronto, Ontario Huấn luyện bởi Ron HutchisonSweet Daddy SikiBret and Stu HartDory Funk, Jr.Tom PrichardLeo Burke Gia nhập sàn đấu WWE : 1 tháng 7 1992____________________________________________________________________KURT ANGLEKurt Steven Angle (sinh ngày 9 tháng 12, 1968) là đô vật chuyên nghiệp Người Mỹ, hiện nay anh đang làm việc cho tập đoàn All Japan Pro Wrestling. Angle bắt đầu thi đấu như một đô vật nghiệp dư vào những năm 1980 và từng đoạt huy chương vàng môn vật tự do tại thế vận hội mùa hè Olympic năm 1996 ở Atlanta, bang Georgia. Ngoài ra, anh còn được nhiều người biết đến qua sự nghiệp 7 năm thi đấu cho World Wrestling Entertainment.Tên thật: Kurt Steven Angle Nicknames: The Olympic Hero, The Wrestling Machine Chiều cao: 5 ft 10 in (178 cm) Cân nặng: 113 kg Huấn luyện: Dory Funk, Jr., Tom Prichard Quê hương: Mt. Lebanon, Pennsylvania Đòn kết thúc: Ankle Lock, Angle Slam Bắt đầu vào WWE: Tháng 10, 1998 Các chức vô địch và danh hiệuWorld Wrestling Federation / Entertainment WCW United States Championship (1 lần) WCW World Heavyweight Championship (1 lần) World Heavyweight Championship (1 lần) WWE Championship (4 lần) WWE Tag Team Championship (1 lần) - với Chris Benoit WWF European Championship (1 lần) WWF Hardcore Championship (1 lần) WWF Intercontinental Championship (1 lần) King of the Ring (2000) Quản lý của SmackDown! Tên trên võ đài Kurt Angle Chiều cao thực tế 5 ft 10 in (178 cm) Chiều cao quảng cáo 6 ft 2 in (188 cm) Cân nặng quảng cáo 250 lb (113 kg) Sinh ngày :9 tháng 12, 1968 - Mt. Lebanon, Pennsylvania Cư trú tại Orlando, Florida Quảng cáo tại Pittsburgh, Pennsylvania Huấn luyện bởi Dory Funk, Jr.Tom Prichard Gia nhập sàn đấu WWE : Tháng 10, 1998 Đòn cuối : Angle Slam , Ankle Lock_____________________________________________________________________D-generation XD-Generation X (được biết với tên viết tắt DX) là một cặp đô vật hoạt động ở RAW và được coi là một trong những nhóm nổi tiếng nhất trong lịch sử đô vật chuyên nghiệp. DX chính thức được thành lập năm 1997 đến 2002. Tháng 6, 2006, DX hoạt động trở lại và hiện nay có hai thành viên gồm Triple H và Shawn Michaels.Thành viên hiện nay: Shawn Michaels, Triple H. Thành viên cũ: Chyna, Rick Rude, Billy Gunn, Road Dogg, X-Pac, Tori. Những thành viên khác: Jim Neidhart, Harvey Wippleman, Mike Tyson, Jason Sensation, Mankind (Mick Foley),Kane, Stephanie McMahon. D-Generation X được thành lập năm 1997. Khi đó WWE Monday night RAW vẫn còn là WWE RAW IS WAR.________________________________________________________________Shawn Micheals (HBK)Michael Shawn Hickenbottom (sinh ngày 22 tháng 7 năm 1965) là đô vật chuyên nghiệp người Mỹ được biết đến dưới tên "The Heartbreak Kid" Shawn Michaels.Anh là một trong những đô vật có mặt sớm nhất tại World Wrestling Entertainment, và bắt đầu làm việc cho công ty từ năm 1987. Sự nghiệp của anh tưởng chừng kết thúc khi một lần bị chấn thương ở lưng vào năm 1998, nhưng sau đó anh quay lại võ đài vào năm 2002. Hiện nay Michaels đang thi đấu cho RAW và là thành viên của nhóm D-Generation X cùng với Triple H. Các chức vô địch và danh hiệuWorld Wrestling Federation / Entertainment WWF Championship (3 lần) World Heavyweight Championship (1 lần) WWF Intercontinental Championship (3 lần) WWF European Championship (1 lần) WWE World Tag Team Championship (4 lần) - với Diesel (2), Steve Austin và John Cena Royal Rumble (1995) Royal Rumble (1996) Giải thưởng Pro Wrestling Illustrated Trận đấu tiêu biểu năm 1993 – đấu với Marty Jannetty (Monday Night RAW, 17 tháng 5 1993) Trận đấu tiêu biểu năm 1994 – đấu với Razor Ramon (WrestleMania X, 20 tháng 3 1994) Trận đấu tiêu biểu năm 1995 – đấu với Diesel (WrestleMania XI, 2 tháng 4 1995) Đô vật nổi tiếng nhất năm 1995 Đô vật nổi tiếng nhất năm 1996 Trận đấu tiêu biểu năm 1996 – với Bret Hart (WrestleMania XII, 31 tháng 3 1996) Bầu chọn đứng thứ 1 trong tốp PWI 500 năm 1996 Bầu chọn đứng thứ 9 trong tốp PWI 500 năm 1996 Bầu chọn đứng thứ 10 trong tốp PWI 500 năm 2003 Bầu chọn đứng thứ 33 trong tốp PWI 100 những cặp đô vật tiêu biểu năm 2003 - với Marty Jannetty Bầu chọn dứng thứ 55 trong tốp PWI 100 những cặp đô vật tiêu biểu năm 2003 - với Diesel Trận đấu tiêu biểu năm 2004 - đấu với Chris Benoit và Triple H (WrestleMania XX, 14 tháng 3 2004) Trận đấu tiêu biểu năm 2005 - đấu với Kurt Angle (WrestleMania 21, 3 tháng 4 2005) Michaels là người giữ kỉ lục với sáu trận đấu được chọn là trận tiêu biểu trong năm của PWITên trên võ đài : Shawn Michaels(HBK)Chiều cao quảng cáo 6 ft 1 in (185 cm) Cân nặng quảng cáo 225 lb (102 kg) Sinh ngày 22 tháng 7, 1965 - Chandler, Arizona Cư trú tại San Antonio, Texas Huấn luyện bởi Jose Lothario Gia nhập sàn đấu WWE : 16 tháng 10, 1984 Đòn cuối : Swet chin musicCuộc sống đời thườngMichaels đã kết hôn với cựu diva WCW, Rebecca Curci vào ngày 31 tháng 3, năm 1999 tại nhà thờ Graceland Wedding ở Las Vegas, Nevada. Họ cùng nhau có hai đứa con, cậu con trai tên Cameron Kade (sinh 5 tháng 1, 2000) và cô con gái tên Cheyenne Michelle (sinh 19 tháng 8, 2004).Michaels là người thuận cả hai tay. Anh dùng tay phải để vẽ, và tay trái để viết.Michaels còn là một người Thiên Chúa giáo, anh thường làm dấu thánh và quỳ xuống cầu nguyện mỗi khi bước lên võ đài đấu vật.________________________________________________________________Jeff Hardy Jeffrey (Jeff) Nero Hardy (sinh ngày 31 tháng 8 năm 1977) là một đô vật chuyên nghiệp Mỹ, đang đấu vật cho nhãn hiệu RAW của WWE và đang là người vô địch WWE Word Tag Team Champion. Anh nổi tiếng nhất về những lần đầu tiên có mặt trên WWE với người anh Matt Hardy là The Hardy Boyz từ 1998 đến 2002. Hiện nay nhóm The Hardy Boyz đã trở lại và đổi tên thành The Hardys .Total Nonstop Action Wrestling (TNA)Hardy bắt đầu thi đấu cho Total Nonstop Action Wrestling vào ngày 23 tháng 6, 2004 tại TNA Second Anniversary Show trong trận tranh đai TNA X Division với nhà vô địch bấy giờ là A.J. Styles, anh cũng bắt đầu 1 phong cách mới, có tên là "Modest", và nickname của anh là Charismatic Enigma. trận đầu kết thúc không có kết quả khi Kid Kash và Dallas can thiệp vào trận đấu.World Wrestling Entertainment (WWE)Vào ngày 4 tháng 8, 2006, WWE đã thông báo rằng Jeff Hardy đã ký kết lại với công ty. Trong tuần lễ đó, Jeff Hardy đã hâm nóng không khí buồn tẻ bằng sự trở lại của mình vào ngày 21 tháng 8, 2006 trong chương trình RAW'. Trong chương trình đó, anh đã đánh bại Edge bằng DQ. Sau nhiều lần thua trong những trận giành đai Intercontinental Championship từ tay Johnny Nitro trong vài tuần sau đó, bao gồm cả trận đấu tại Unforgiven 2006, Jeff Hardy cuối cùng cũng đã đánh bại Nitro và lấy được đai Intercontinental Championship vào ngày 2 tháng 10, 2006 trong chương trình RAW. Vào show RAW ngày 6 tháng 11, 2006 Hardy đã để mất đai Intercontinental Championship vào tay Johnny Nitro, sau khi Nitro dùng đai Intercontinental Championship để tấn công anh. Chỉ ngay tuần sau khi mất đai, anh đã giành lại được tại show RAW vào ngày 13 tháng 11, 2006 sau 3 tiếng đếm của trọng tài. Đánh dấu lần thứ 3 Hardy trờ thành Intercontinental Champion.Nhưng khoảng 2 tháng sau đó, anh đã bị Umaga Người bất bại lấy đai Intercontinental Championship do Vince McMahon sắp đặt. Vì Umaga là người Vince McMahon chọn để đấu với Bobby Lashley (người do Donald Trump chọn để đấu với Umaga trong trận Battle of The Billionairs và ai (Vince McMahon hay Donald Trump) thua sẽ bị người kia cạo đầu. Nhưng vào ngày 2 tháng 4 Jeff Hardy cùng với người anh la Matt Hardy , giành được WWE World Tag Team Champion lần thứ sáu từ John Cena và Shawn Micheal.Đai vô địch và danh hiệuWorld Wrestling Federation/Entertainment WWE Intercontinental Championship (3 lần) WWF Tag Team Championship (6 lần) - với Matt Hardy World Tag Team Championship (6 lần)- với Matt Hardy(hiện tại) WWE European Championship (1 lần) WWE Hardcore Championship (3 lần) WWF Light Heavyweight Championship (1 lần) WCW World Tag Team Championship (1 lần) - với Matt Hardy Tên trên võ đài : Jeff Hardy , Willow the Wisp Chiều cao quảng cáo : 6 ft 1 in (185 cm) Cân nặng quảng cáo : 225 lb (102 kg) Sinh tại : Cameron, North Carolina Huấn luyện bởi : Dory Funk, Jr. , Michael Hayes Gia nhập sàn đấu WWE : October 15, 1992 Đòn cuối : Swanton Bomb____________________________________________________________________ |
| |
|